Dàn ý kèm 2 bài viết mẫu cho đề phân tích Tràng Giang cực chi tiết

29/04/2021 Đăng bởi: cầu Công ty cổ phần CCGroup toàn
Dàn ý kèm 2 bài viết mẫu cho đề phân tích Tràng Giang cực chi tiết

Huy Cận là một trong những nhà thơ nối bật của thi đàn Việt Nam thế kỉ XX. Nếu như sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông sôi nổi, tràn đầy sức sống thì trước Cách mạng, ông lại là một cây bút nổi tiếng với những bài thơ trữ tình mênh mang với những nỗi bâng khuâng buồn thương. Khi phân tích Tràng Giang - một trong những tác phẩm xuất sắc của ông, ta mới thấy được trái tim nhạy cảm, tinh tế và nỗi buồn cổ kính phảng phất nét Đường thi trong thơ ông.

TẢI NGAY bộ 50 đề đọc hiểu môn văn ôn thi THPT QG 2021 - mới update

Hướng dẫn viết 5 đề phân tích Chí Phèo dễ trúng tủ nhất trong các kỳ thi

Hướng dẫn chi tiết cho đề văn phân tích Ai đã đặt tên cho dòng sông 

Phân tích Tràng giang khổ 1: Khung cảnh sông nước mênh mông, bất tận

Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.

Phân tích Tràng giang Hai câu thơ đầu

Hai câu thơ mở đầu nhắc lại nhan đề “tràng giang” với cách điệp vần “ang”: gợi sự ngân vọng vang xa cổ kính.

Từ láy “điệp điệp”, “song song”: Khung cảnh sông nước gắn với tâm trạng buồn da diết, khôn nguôi.

Hình ảnh hiện lên với “sóng”: gợn lên từng đợt như những nỗi buồn chồng chéo trong tâm trạng; “thuyền” và “nước” vốn giao hòa nhưng trong câu thơ này lại lạc điệu, li cách.

Phân tíchTràng giang: Câu thơ thứ 3

Hình ảnh “thuyền” và “nước” lặp lại từ câu thơ trên nhưng vẫn không hề có sự đồng điệu mà còn tan tác hơn với nghệ thuật đối “thuyền về” >< “nước lại”. Từ ngữ trực tiếp miêu tả cảm xúc “sầu trăm ngả”: nỗi buồn từ trong lòng người lan rộng ra khắp cảnh vật, đất trời.

c. Phân tích Tràng giang: Câu thơ cuối khổ 1

Hình ảnh độc đáo “củi một cành khô lạc mấy dòng”: sự trôi nổi bấp bênh của thân phận cỏ cây hay cũng là của số kiếp con người giữa cuộc đời sóng gió trăm ngả. Nghệ thuật đảo ngữ và đối lập: tăng sức gợi hình, gợi cảm và giá trị biểu đạt cho câu thơ.

Với âm điệu nhịp nhàng, trầm buồn, các từ láy đặc sắc, đối ý, hình ảnh độc đáo, chi tiết mới mẻ, Huy Cận đã phác họa nên một nỗi buồn bơ vơ, bế tắc của lòng người trước không gian sông nước mênh mông, rợn ngợp, hoang vắng.

Phân tích Tràng giang khổ 2: Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

Phân tích Tràng giang: Hai câu thơ đầu khổ 2

Từ ngữ trong khổ thơ này bắt đầu bằng một câu thơ với hai từ láy gợi hình “lơ thơ” và “đìu hiu”: gợi tả nỗi buồn và sự nhỏ nhoi, thưa thớt, lạnh lẽo. Từ phiếm chỉ “đâu” kết hợp với âm thanh “tiếng làng xa” có hai cách hiểu: âm thanh rất nhỏ, rất khẽ của phiên chợ chiều đã vãn vọng về từ một nơi xa không xác định; và cách hai là không có âm thanh tiếng chợ chiều.

Dù là cách nào thì khung cảnh tràng giang đều hiện lên mênh mông, vắng vẻ, hiu hắt.

Hình ảnh được mở rộng ra so với khổ thơ trước. Bức tranh thiên nhiên ở đây không chỉ có mênh mông sông nước mà còn có cồn nhỏ, có gió thổi, có xóm làng, có nắng chiều, có trời cao,... nhưng vẫn toát lên vẻ hiu quạnh, lặng ngắt. Những dấu hiệu của cuộc sống xuất hiện như những nốt nhạc cao hiếm hoi giữa bản đàn trầm buồn triền miên. Nó càng tô đậm thêm nỗi cô đơn của con người.

Phân tích Tràng giang: Hai câu thơ cuối khổ 2

Hình ảnh “nắng xuống”, “trời lên”, “sông dài”, “trời rộng”, “bến cô liêu” đã vẽ nên một không gian mênh mông, vô cùng, vô tận ở mọi sự vật, mọi chiều kích. Những tính từ gợi cảm xúc: “sâu chót vót”, “bến cô liêu” là sáng tạo đặc biệt của Huy Cận.
Không gian mở rộng ra ba chiều: sâu thăm thẳm, cao chót vót, rộng mênh mông

Nhà thơ đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên tràng giang mở rộng ra đến bến bờ, trời đất. Từ không gian ấy, ta nhận ra sự ám ảnh về cái vô biên và sự trống trải tuyệt đối của cảnh vật và lòng người.

Phân tích Tràng giang khổ 3: Cảnh bèo trôi, bờ xanh hoang vắng

Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

Hình ảnh

Hình ảnh thực “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: những cánh bèo trôi nổi, phiêu dạt trên sông nước => gây ám ảnh về số phận lạc lõng, cô đơn, vô định của con người trên dòng đời vô tận.
Hình ảnh mong ước: con người mong muốn tìm tới những hình ảnh gần gũi, thân quen với cuộc sống trước cái vô cùng của vũ trụ. Đó là chuyến đò ngang qua lại, là một chiếc cầu nối đôi bờ xa cách => Mong ước có phần nhỏ bé, bình dị.

Từ ngữ

Phó từ phủ định “không” lặp đi lặp lại gắn với những hình ảnh mong ước của tác giả khiến cho những mong ước ấy dẫu bình dị, bé nhỏ cũng trở nên vô vọng. Cảnh vật lại rơi vào hoang vắng, lạnh lẽo. Con người lại rợn ngợp, lẻ loi giữa “bờ xanh tiếp bãi vàng”

Nhà thơ lại nhìn về dòng sông, nhìn cảnh xung quanh mong mỏi có chút gì quen thuộc mang lại hơi ấm cho tâm hồn đang chìm vào giá lạnh, cô đơn. Nhưng thiên nhiên đã đáp trả sự khao khát ấy bằng những hình ảnh càng quạnh quẽ, đìu hiu và lòng người lại rợn lên những lẻ loi, trống vắng.

Phân tích Tràng giang khổ 4: Tâm sự nhớ quê và nỗi niềm của nhà thơ

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

Phân tích Tràng giang: Hai câu thơ đầu khổ 4

Hình ảnh thiên nhiên hiện lên hùng vĩ với “mây cao” xếp thành nhiều tầng tạo nên liên tưởng về dãy “núi bạc” khổng lồ, với cánh chim nhỏ cô đơn, nhỏ bé và bóng chiều bao phủ, sà xuống trùm lên mọi cảnh vật.

Từ ngữ được dùng trong khổ thơ này cũng thật tinh tế và đặc sắc. “Đùn” khiến mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi. Đây cũng là một nét thơ đầy chất hiện đại, bởi nó đã vận dụng sáng tạo từ thơ cổ điển quen thuộc. “Nghiêng” là bóng hoàng hôn dường như sa xuống quá nhanh khiến cho cánh chim phải nghiêng lệch để bay về phía trời xa xăm.

Phân tích Tràng giang: Hai câu thơ cuối khổ 4

Từ láy “dợn dợn” là một sáng tạo của Huy Cận, chưa từng thấy trước đó. Từ láy này hô ứng cùng với cụm từ “vời con nước” cho thấy một nỗi niềm bâng khuâng, cô đơn của “lòng quê”.

Bài thơ mở ra bằng tiếng sóng trên sông nước, kết thúc bằng tiếng sóng trong tâm hồn con người. Cảnh vật vẫn đìu hiu và quạnh vắng. Con người bởi thế mà trở trăn với bao nỗi niềm. Qua bài phân tích Tràng giang ta hiểu được đó là nỗi niềm nhớ quê hương khi đang đứng giữa quê hương, nhưng quê hương đã không còn. Đây là nét tâm trạng chung của nhiều nhà thơ mới lúc bấy giờ, một nỗi lòng đau xót trước cảnh mất nước.

 

Bạn cần hỗ trợ? Nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi - 02439996268
hoặc

  Hỗ trợ trực tuyến
popup

Số lượng:

Tổng tiền: