Hệ thống hóa 10 văn bản ôn thi giữa kì 1 văn 9 trọng tâm nhất

04/05/2021 Đăng bởi: cầu Công ty cổ phần CCGroup toàn
Hệ thống hóa 10 văn bản ôn thi giữa kì 1 văn 9 trọng tâm nhất

Trong năm học 2020-2021, toàn bộ các bài thi 45p sẽ được thay bằng bài thi giữa kì duy nhất. Do đó, để có được một điểm phẩy cao, học sinh bắt buộc phải làm thật tốt bài thi giữa kì với hệ số 2 vô cùng quan trọng. Dưới đây là phần hệ thống hóa 10 tác phẩm ôn thi giữa kì 1 văn 9 trọng tâm nhất dành cho 2k6 ôn thi.

I, Ôn tập thi giữa kì 1 văn 9 phần Văn bản nhật dụng

1, Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà

Thông tin tác phẩm

- Trích trong "Phong cách Hồ Chí Minh", "cái vĩ đại gắn với cái giản dị".

- Được in trong cuốn "Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam", xuất bản 1990.

- Văn bản nhật dụng. Vấn đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên có ý nghĩa.

Nội dung chính

- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh qua sự tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại.

- Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh qua lối sống giản dị và thanh cao.

Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Nghệ thuật

- Ngôn ngữ giản dị, trang trọng. Chi tiết chân thực, biểu cảm.

- Kết hợp tự sự, biểu cảm, bình luận.

2, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình

- Văn bản nhật dụng:

Vấn đề: Chống lại chiến tranh hạt nhân nói riêng và chiến tranh nói chung để bảo vệ nền hòa bình thế giới và nhân loại.

Nội dung chính

- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.

- Cuộc chạy đua vũ trang đi ngược lại với lí trí con người.

- Cuộc chạy đua vũ trang đi ngược lại với lí trí tự nhiên.

- Nhiệm vụ của chúng ta.

3, Tuyên bố thế giỡi về sự sống còn và quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em

– Văn bản được trích trong bài “Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em”, họp tại trụ sở Liên hợp quốc 30/9/1990.

– Vấn đề: Cho chúng ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em.

– Sự cam kết và lời kêu gọi khẩn thiết đối với toàn nhân loại.

– Sự thách thức.

– Cơ hội.

– Nhiệm vụ của chúng ta.

– Phân tích ngắn gọn.

– Cụ thể, toàn diện rõ ràng, dứt khoát.

Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

Phần văn bản nhật dụng tuy không phải là phần trọng tâm ôn thi giữa kì 1 văn 9 nhưng các em vẫn nên nắm được một số ý chính của các văn bản; cũng như thể loại văn bản nhật dụng (định nghĩa, phân loại,...)

I, Ôn tập thi giữa kì 1 văn 9 phần Văn thơ trung đại

1, Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)

Thông tin tác giả

– Sống ở thế kỉ XVI, thời kì nhà Lê bắt đầu suy yếu khủng hoảng.

– Là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Ông học rộng tài cao nhưng lui về ở ẩn như những thách thức đương thời khác.

Thông tin tác phẩm Truyện kì mạn lục.

– Viết bằng chữ Hán, là một trong hai mươi truyện ngắn trong tập “Truyền kì mạn lục”.

– Sáng tạo từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.

– Khai thác từ truyện cổ tích, có sáng tạo về nhân vật và cách kể chuyện.

Nghệ thuật

– Tình huống bất ngờ, kịch tính.

– Xây dựng nhân vật qua cử chỉ, lời nói, hành động.

– Truyện phê phán sự ghen tuông mù quáng.

– Ca ngợi người phụ nữ.

Đây là một trong những tác phẩm trọng tâm của chương trình thi giữa kì 1 văn 9 phần văn thơ trung đại. Em cần nắm được nội dung cốt truyện cũng như

3, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh: Phạm Đình Hổ (1768 – 1839).

– Sống trong thời chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng nên muốn ẩn cư.

– Viết bằng chữ Hán.

– Trích trong “Vũ trung tùy bút” (viết vào những ngày mưa).

– Là tác phẩm văn xuôi ghi lại hiện thực đen tối lịch sử nước ta lúc bấy giờ.

– Ngôi kể khách quan.

– Miêu tả chân thực, tiêu biểu, sinh động, giọng văn giàu chất trữ tình.

– Hiện thực lịch sử và thái độ của kẻ đạo đức giả trước những vấn đề của đời sống xã hội.

4, Hoàng Lê Nhất thống chí (Ngô gia văn phái)

– Ngô gia văn phái gồm những tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì (Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du).

– Dòng họ nổi tiếng về văn học lúc bấy giờ.

– Viết bằng chữ Hán.

– Có 17 hồi (Đoạn trích Hồi thứ 14).

– Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ (hành động mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt nhạy bén, ý chí quyết thắng, tầm nhìn xa rộng, tài dụng binh như thần).

– Sự thảm bại của quân lính nhà Thanh và vua tôi bán nước.

– Kể, tả theo diễn biến của sự kiện lịch sử.

– Giọng điệu trần thuật.

Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789).

5, Truyện Kiều

5.1. Cuộc đời Đại thi hào Nguyễn Du (1765 – 1820).

– Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

– Ông chứng kiến nhiều biến động dữ dội nhất trong lịch sử Việt Nam.

– Mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi.

* Con người:

– Người có vốn sống phong phú, hiểu biết sâu sắc về nhiều vấn đề của đời sống xã hội.

– Những thăng trầm của cuộc sống riêng tư làm cho tinh thần và tâm hồn Nguyễn Du tràn đầy cảm thông, yêu thương con người.

* Sự nghiệp sáng tác:

– Gồm những tác phẩm có giá trị lớn, viết bằng chữ Hán và chữ Nôm:

+ Chữ Hán: Nam Trung thi tập, Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục (243 bài).

+ Chữ Nôm: Truyện Kiều (3254 câu), Văn Chiêu hồn.

5.2 Sơ lược về tác phẩm Truyện Kiều

– Nguyễn Du dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân. Nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn.

– Tóm tắt tác phẩm:

+ Gặp gỡ và đính ước.

+ Gia biến và lưu lạc.

+ Đoàn tụ.

– Ngôn ngữ đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ (Ngôn ngữ dân tộc, thơ lục bát).

– Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc.

+ Dẫn chuyện.

+ Miêu tả thiên nhiên, tâm lí.

+ Khắc họa hình ảnh nhân vật, tính cách nhân vật.

– Giá trị hiện thực:

+ Truyện Kiều là bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến suy tàn với những thế lực tàn bạo chà đạp lên nhân cách số phận của người phụ nữ.

+ Số phận con người bị áp bức đau khổ.

– Giá trị nhân đạo:

+ Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người.

+ Lên án, phê phán, tố cáo những thế lực tàn bạo.

+ Trân trọng đề cao con người từ hình thức đến nhân phẩm và những khát vọng ước mơ chân chính.

Đoạn trích Chị em Thúy Kiều

– Vị trí đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm.

– Tóm tắt: Giới thiệu chị em Thúy Kiều, cuộc sống, vẻ đẹp và tài sắc của hai người, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.

– Giới thiệu khái quát vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều.

– Vẻ đẹp Thúy Vân.

– Vẻ đẹp Thúy Kiều.

– Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em.

* Tác giả sử dụng nghệ thuật đòn bẩy giới thiệu Vân trước Kiều sau mặc dù Vân không phải là nhân vật chính. Tác giả dành nhiều câu thơ hơn cho Thúy Kiều, lấy Thúy Vân làm nền cho nhân vật Thúy Kiều.

– Qua những câu thơ tác giả như dự báo trước về cuộc đời của nhân vật.

Đoạn trích Cảnh ngày xuân

Vị trí đoạn trích nằm ở phần 1 của tác phẩm sau đoạn tả chị em Thúy Kiều.

– Phong cảnh ngày xuân.

– Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.

– Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.

– Ngôn ngữ miêu tả, hình ảnh gợi cảm.

– Miêu tả theo trình tự thời gian.

Đoạn trích miêu tả hình ảnh của ngày xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.

Đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích

Vị trí đoạn trích nằm ở phần 2 (Gia biến và Lưu lạc)

– Hoàn cảnh của Kiều.

– Nỗi nhớ thương của Kiều.

– Tâm trạng của Kiều qua cảnh vật.

Miêu tả nội tâm nhân vật, tả cảnh ngụ tình, sử dụng điển tích rất khéo léo.

Đoạn trích miêu tả nội tâm của nhân vật, giúp ta thấy được cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Kiều.

6, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

– Nguyễn Đình Chiểu sinh 1/7/1822 và mất 3/7/1888.

– Tục gọi là Đồ Chiểu.

– Nguyễn Đình Chiểu – một nhân cách lớn.

– Hai mươi sáu tuổi đã bị mù nhưng ông vẫn không gục ngã trước số phận, ngẩng cao đầu mà sống, sống có ích đến hơi thở cuối cùng.

– Gánh vác ba trọng trách: Nhà giáo, Thầy thuốc, Nhà thơ

– Để lại cho đời những áng văn thơ bất hủ gồm 2082 câu thơ lục bát.

– Mục đích:

+ Trực tiếp truyền đạt đạo lí làm người.

+ Xem trọng tình nghĩa giữa người với người.

+ Đề cao tinh thần nghĩa hiệp phò nguy cứu khốn.

+ Thể hiện khát vọng nhân dân: cái thiện thắng cái ác, cái chính nghĩa thắng cái gian tà.

– Đặc điểm thể loại: (Nôm bình dân)

+ Truyện thơ Nôm mang tính chất kể và hát.

+ Chú trọng đến cử chỉ, hành động, ngôn ngữ hơn là miêu tả nội tâm.

– Hình ảnh Lục Vân Tiên.

– Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga.

– Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị gần với lời ăn tiếng nói thông thường.

– Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết của câu chuyện.              

Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả.

Toàn bộ kiến thức được tổng hợp từ bộ sách Bí quyết chinh phục điểm cao môn Ngữ văn lớp 9 của NXB Đại học Quốc gia kết hợp với nhãn sách CCBOOK biên soạn và phát hành

Bản PDF của cuốn sách các em tham khảo TẠI ĐÂY

Đặt mua sách gốc TẠI ĐÂY 

Bạn cần hỗ trợ? Nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi - 02439996268
hoặc

  Hỗ trợ trực tuyến
popup

Số lượng:

Tổng tiền: