Phương pháp làm các bài văn nghị luận văn học dạng liên hệ văn học

10/05/2021 Đăng bởi: cầu Công ty cổ phần CCGroup toàn
Phương pháp làm các bài văn nghị luận văn học dạng liên hệ văn học

Dạng bài không thể thiếu trong các đề thi môn Ngữ văn và cũng là câu hỏi chiếm số điểm lớn nhất (từ 5 cho đến 7 điểm), đó chính là nghị luận văn học.

Có nhiều các bài văn nghị luận văn học như: dạng phân tích tác phẩm văn học, có thể là một tác phẩm hoàn chỉnh hoặc một đoạn văn, đoạn thơ nhất định; dạng phân tích hình tượng văn học (nhân vật, hình ảnh, tình huống truyện,…). Và cuối cùng, dạng bài khó nhất đó chính là liên hệ văn học.

Tìm hiểu thêm: 

Cách làm một bài văn nghị luận xã hội hay, ấn tượng ngay qua dẫn chứng

1, Phương pháp làm các bài văn nghị luận văn học dạng đề liên hệ văn học

 Liên hệ văn học là dạng bài văn tương đối phức tạp, yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức văn bản đồng thời có được kĩ năng viết tương đối tốt.

a) Định nghĩa: Liên hệ là thao tác dùng các đặc điểm một đối tượng để làm nổi bật đặc điểm của một đối tượng khác (có những nét tương đồng). Nếu trong dạng đề so sánh văn học, chúng ta bắt gặp hai đối tượng đặt trong mối tương quan ngang bằng, cả hai có chức năng như nhau thì ở dạng đề liên hệ, chúng ta phải xác định đâu là đối tượng chính, đâu là đối tượng phụ. Trong các dạng đề nghị luận văn học lớp 12 thì đây là dạng văn khó nhất. Nó không chỉ đòi hỏi học sinh phải nắm vững và phân tích được văn bản mà còn hiểu sâu và tiến hành phân tích so sánh dược chung với nhau.

Trong văn học, khi đi phân tích, bình giảng những đoạn thơ, đoạn văn, chi tiết nghệ thuật, nhân vật, hành động kịch,… chúng ta đều có thể sử dụng thao tác liên hệ để tạo ra chiều sâu cho tác phẩm. Ví dụ như, khi phân tích hai khổ thơ 3 và 4 của bài thơ “Sóng”, chúng ta có thể có rất nhiều ngữ liệu để liên hệ

  • b) Phương pháp làm các bài văn nghị luận văn học dạng liên hệ văn học

Khi tiếp cận và xử lí bài văn thuộc dạng bài liên hệ văn học, các em cũng cần tuân thủ bốn bước như dạng đề so sánh đã đề cập

Bước 1: Phân tích đề. Thao tác này được tiến hành trong khoảng 2 phút. Các em lấy bút gạch ra những từ khóa trong đề bài để xác định chính xác đối tượng chính và đối tượng liên hệ mà đề bài yêu cầu. Sau đó, nhanh chóng khoanh vùng kiến thức (đối tượng nằm ở phần nào của tác phẩm, nói về điều gì) để hình dung được ý đồ của người ra đề và tìm ý đúng, trúng. Đồng thời, xác định những yêu cầu cần thực hiện của đề bài

Bước 2: Viết mở bài: Nêu lên vấn đề (cố gắng tìm ra những điểm chung của các đối tượng để dẫn dắt), giới thiệu tập trung vào đối tượng chính. Các em có thể áp dụng các cách mở bài chung cho nghị luận văn học sau đó thêm những điểm chung của các đối tượng vào cuối cùng để dẫn dắt sang phần thân bài

Bước 3: Viết thân bài

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm của hai đối tượng
  • Giới thiệu vấn đề được đặt ra từ các đối tượng văn học
  • Làm rõ đối tượng chính
  • Liên hệ với đối tượng phụ để làm nổi bật yêu cầu đề bài
  • Chỉ ra và lí giải sự giống và khác giữa các đối tượng để làm nổi bật đối tượng chính (hoặc yêu cầu của đề bài).
  • Nếu có những vấn đề được đặt ra từ các đối tượng văn học thì cần làm sáng tỏ qua việc soi chiếu vấn đề ấy vào đối tượng

Bước 4: Viết kết bài: Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật, khẳng định lại vấn đề

2, Chữa dàn ý các bài văn nghị luận văn học dạng đề liên hệ văn học

Phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Trung Thành. Liên hệ với chuyến tàu đêm trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam để thấy nét đặc sắc của hai tác giả trong việc xây dựng hình tượng nghệ thuật.

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

Nguyễn Trung Thành, sinh năm 1932 tại Quảng Nam, là nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. Truyện ngắn này được Nguyễn Trung Thành viết vào mùa hè năm 1965. Đó là thời kỳ Mỹ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta. Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung – Trung Bộ (1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

b) viết đoạn văn mẫu nghị luận văn học: Hướng dẫn phân tích vẻ đẹp biểu trưng của rừng xà nu

Cây xà nu với số lượng đông đảo: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây”, “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời “như dân làng Xô Man lớp này đến lớp khác đứng lên diệt giặc.

Cây xà nu chịu nhiều đau thương dưới bom đạn của kẻ thù, tương đồng với những tổn thất, mất mát, hi sinh của làng Xô trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời tượng trưng cho người Strá bất khuất, kiên cường nói chung, những con người chân thật, phóng khoáng, yêu cuộc sống tự do, thanh bình, luôn hướng về Đảng, về cách mạng.

Cây xà nu có sức sống bất diệt, kiên cường, không bom đạn nào giết nổi chúng. Rừng xà nu ấy là hình ảnh của dân làng Xô Man kiên cường chống giặc, bất chấp mọi hi sinh, một lòng đi theo Đảng, đi theo kháng chiến hết thế hệ này đến thế hệ khác.

c) Đánh giá

Hình tượng cây xà nu là một biểu tượng nghệ thuật, tượng trưng cho số phận, phẩm chất, con đường đấu tranh của nhân dân Tây Nguyên. Đồng thời hình tượng này cũng đã giúp người đọc có những hiểu biết sâu sắc, niềm tự hào về con người Tây Nguyên, sự sống Tây Nguyên.

Kết cấu vòng tròn nhiều ý nghĩa, các biện pháp tu từ được sử dụng phối hợp (nhân hóa, so sánh, trùng điệp, phóng đại, khoa trương) khiến cho cây xà nu hiện lên sinh động, giàu đường nét, màu sắc, góp phần tạo nên vẻ đẹp sử thi của tác phẩm.

d) Liên hệ so sánh các bài văn nghị luận văn học trong đề bài: Rừng xà nu và Hai đứa trẻ

Giống:

  • Đều là những hình tượng nghệ thuật đa nghĩa, giàu sức gợi.
  • Được đặt trong mối tương quan với hình tượng khác để làm bật lên chủ đề của tác phẩm.
  • Được khắc họa với bút pháp lãng mạn - hiện thực đan xen.

Khác:

RỪNG XÀ NU

  • Gắn bó mật thiết, biểu trưng cho số phận và phẩm chất của dân làng Xô Man.
  • Là một hình tượng đậm chất Tây Nguyên, được xây dựng với thủ pháp khoa trương, phóng đại, nghệ
  • thuật nhân hóa ấn tượng.
  • Gắn với kết cấu vòng tròn gợi mở sức sống mạnh mẽ và tinh thần lạc quan cách mạng.

CHUYẾN TÀU ĐÊM

  • Là hình ảnh biểu trưng cho Hà Nội - kí ức đẹp tươi và tương lai tươi sáng hằng mơ ước.
  • Đem đến cho nhân vật những cảm xúc mới lạ, những bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức.
  • Được xây dựng bằng thủ pháp tương phản đối lập, đặt trong mối tương quan với hình ảnh phố huyện.

 Ngoài truyện ngắn, Thạch Lam còn là tác giả của tập tản văn Hà Nội 36 phố phường nổi tiếng

3, Chữa dàn ý các bài văn nghị luận văn học dạng đề liên hệ văn học

Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ. Từ đó liên hệ với đoạn kết truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để nhận xét về đặc sắc trong cách viết của hai tác giả.

a) Vài nét về tác giả, tác phẩm

Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) được xem là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại với hàng loạt những vở kịch gây chấn động dư luận. Tác phẩm là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của ông. Vở kịch sáng tác năm 1981, đến năm 1984 mới ra mắt công chúng. Đoạn trích nằm ở cảnh VII và màn kết của tác phẩm.

 Nhà thơ, nhà biên kịch Lưu Quang Vũ - tác giả vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt

b) Phân tích đoạn kết của vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt

Khung cảnh hạnh phúc, sum vầy ấm áp: “cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa cuống quýt vuốt ve, hai đứa trẻ ăn chung trái na.

Trương Ba trở về “giữa màu xanh cây lá trong vườn”; ông nói với vợ: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ...Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu... Khi Trương Ba không còn sống trong tình trạng “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần gũi, trong tình thương yêu của người thân.

Cái Gái gieo hạt na xuống và nói: “Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi…”. Điều này thể hiện ý nghĩa: Những hành động, những lời nói tốt đẹp như của Trương Ba sẽ có tác dụng giáo dục lâu dài cho những thế hệ sau và những điều tốt lành ấy sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống.

c) Đánh giá

Đoạn kết đã truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực. Từ đó gieo một niềm tin rằng những con người cao quý như ông vẫn có mặt đâu đó giữa cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Góp phần tạo nên chất thơ sâu lắng cho vở kịch: mang không khí ấm áp, toát lên niềm vui của sự đoàn tụ, tiếp nối; đem lại âm hưởng thanh thoát, lạc quan cho vở kịch.

d) Liên hệ so sánh các bài văn nghị luận văn học trong đề bài: Hồn Trương Ba, da hàng thịt và Chí Phèo.

Giống:

  • Đều là những kết thúc mở, khơi gợi nhiều ý nghĩa sâu sắc.
  • Đóng vai trò hoàn kết số phận của nhân vật, tô đậm một phương diện nào đó của nhân vật.
  • Gắn với những hình ảnh/ chi tiết giàu sức gợi.

Khác:

HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT

  • Góp phần tô đậm ý nghĩa của nhân vật Trương Ba.
  • Kết cục theo chiều hướng tích cực, đem lại chiều sâu triết lí nhân sinh cho tác phẩm.
  • Là kết thúc sáng tạo của tác giả so với cốt truyện dân gian.

CHÍ PHÈO

  • Góp phần tô đậm bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật.
  • Kết cục theo chiều hướng tiêu cực, gợi mở sự bế tắc trong số phận người nông dân.
  • Gắn với kết cấu vòng tròn độc đáo.

Nhìn chung, trong số các bài văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn THPT, dạng bài liên hệ văn học đòi hỏi học sinh phải có được một nền tảng kiến thức tương đối vững vàng. Từ đó áp dụng đúng các bước trong dàn ý 4 bước phía trên, chắc chắn rằng dạng bài này sẽ không còn là khó khăn với các em học sinh nữa.

Mọi thông tin xin mời liên hệ:

  • CCBook – Đọc là đỗ
  • Địa chỉ: Số 10 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hotline: 024.3399.2266
  • Email: [email protected]

Nguồn: ccbook.vn

Bạn cần hỗ trợ? Nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi - 02439996268
hoặc

  Hỗ trợ trực tuyến
popup

Số lượng:

Tổng tiền: