Tổng hợp kiến thức sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng

11/05/2021 Đăng bởi: Công ty cổ phần CCGroup toàn cầu
Tổng hợp kiến thức sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng

Ở những bài học trước, học sinh đã được giới thiệu về phép lai một cặp tính trạng cơ bản nhất của Men-đen. Sau khi học xong quy luật lai một cặp tính trạng, chúng ta đã được làm quen với một số dạng toán xác định kiểu gen, kiểu hình của P và F1.

Sang đến tiết sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng, các em sẽ tiếp tục được học về quy luật lai phức tạp hơn. Dưới đây là phần lý thuyết tổng hợp cùng phần bài tập của chương kèm lời giải chi tiết

Lý thuyết sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng

 

Phần kiến thức trọng tâm đầu tiên của chuyên đề Lai hai cặp tính trạng là thí nghiệm về Quy luật phân li độc lập của Men-đen. Trước hết là thí nghiệm lai đậu Hà Lan của Men-đen

Men-đen tiến hành thí nghiệm lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng, khác nhau hai cặp tính trạng tương phản. Cụ thể sơ đồ kiểu hình phép lai như sau:

P1: hạt vàng, trơn  x  hạt xanh, nhăn P1: hạt vàng, nhăn x hạt xanh, trơn

F1: đồng loạt hạt vàng, trơn

F1 x F1: hạt vàng, trơn x hạt vàng, trơn

F2 cho ra kiểu hình tổng quát như sau

9/16 hạt vàng, trơn

3/16 hạt vàng, nhăn

3/16 hạt xanh, trơn

1/16 hạt xanh, nhăn

Phân tích kết quả thu được cho thấy                            

Xét sự di truyền của từng tính trạng: mỗi tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li

Xét sự di truyền của cả 2 tính trạng: F2 có tỉ lệ mỗi loại kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó

9/16 hạt vàng, trơn = 3/4 vàng x 3/4 trơn

3/16 hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng x 1/4 nhăn

3/16 hạt xanh, trơn = 1/4 xanh x  trơn

1/16 hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh x 1/4 nhăn

 

Tổng hợp kiến thức sinh học 9 bài 5-1 

Đậu Hà Lan là đối tượng thí nghiệm của Men-đen trong thí nghiệm tìm ra quy luật phân li độc lập

 

Men-đen giải thích kết quả thí nghiệm bằng sơ đồ lai dưới đây

Kí hiệu hạt vàng là A, hạt xanh là a, hạt trơn là B, hạt nhăn là b

P: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn

G: AB, ab

F1: AaBb

G(F1): AB, Ab, aB, ab

F1 x F1

 ABAbaBab
ABAABBAABbAaBBAaBb
AbAABbAAbbAaBbAabb
aBAaBBAaBbaaBBaaBb
abAaBbAabbaaBbaabb

 

Tỉ lệ kiểu hình:

9/16 hạt vàng, trơn

3/16 hạt vàng, nhăn

3/16 hạt xanh, trơn

1/16 hạt xanh, nhăn

Kết luận:

Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và hình thành hợp tử. Từ đó Men-đen rút ra quy luật phân li độc lập: Các nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

Kết luận này là cơ sở cho tiết sinh học 9 bài 6 - Thực hành Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại.

Khi gieo 1 đồng tiền kim loại, tỉ lệ xuất hiện giữa mặt sấp và mặt ngửa là xấp xỉ 1 : 1. Càng tăng số lần gieo đồng kim loại lên thì tỉ lệ đó càng tiệm cận 1 : 1. Tương tự với khi cơ thể lai F có kiểu gen Aa giảm phân cho hai loại giao tử mang gen A và a với xác suất ngang nhau. Cụ thể, công thức để tính xác suất: P(A) = P(a) = 1/2 hay tỉ lệ kiểu gen sẽ là 1A : 1a

Khi gieo 2 đồng tiền kim loại sẽ có 3 trường hợp xảy ra

Một là cả hai đồng tiền kim loại cùng ra mặt sấp (1)

Hai là một đồng tiền kim loại ra mặt sấp, một đồng tiền kim loại ra mặt ngửa (2)

Ba là cả hai đồng tiền kim loại cùng ra mặt ngửa (3)

Khi gieo 2 đồng tiền kim loại thì tỉ lệ xuất hiện của các trường hợp (1), (2), (3) lần lượt xấp xỉ 1 : 2 : 1. Khi càng tăng số lần gieo đồng kim loại thì tỉ lệ đó càng tiệm cận với tỉ lệ 1 : 2 : 1 hay 1/4 : 1/2 : 1/4. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 được xác định bởi sự kết hợp giữa 4 loại giao tử đực và 4 loại giao tử cái có tỉ lệ ngang nhau.

Lý thuyết về Biến dị tổ hợp

Nguyên nhân xuất hiện biến dị tổ hợp trong quá trình phân li độc lập là do sự tổ hợp lại vật chất di truyền vốn có của P. Cụ thể, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền (alen) trong quá trình phát sinh giao tử đã tạo ra sự đa dạng về số loại giao tử. Theo đó, sự tổ hợp tự do giữa các loại giao tử đã tạo ra các biến dị tổ hợp. Trong tiết sinh học 9 bài 50 - Hệ sinh thái, chúng ta sẽ còn gặp lại kiến thức về biến dị và đột biến trong phần đa dạng hệ sinh thái. Chính việc liên tục xuất hiện các biến dị tổ hợp, sự đào thải các gen yếu, giữ lại các gen tốt,… đã tạo nên sự phát triển và thích nghi của các sinh vật cũng như sự đa dạng sinh học.

Tổng hợp kiến thức sinh học 9 bài 5-2 

Men-đen là người đã khái quát Lý thuyết về Biến dị tổ hợp trong Di truyền học

 

Trong phép lai hạt đậu Hà Lan, biến dị tổ hợp chính là các hạt đậu vàng, nhăn và hạt đậu xanh, trơn được tạo mới. Biến dị tổ hợp có thể được giải thích dựa vào quy luật phân li độc lập.

 

Các dạng bài tập chính của sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng

 

Dạng bài tập số 1: Xác định số lượng, tỷ lệ và số tổ hợp giao tử

1, Phương pháp giải

Khi các gen phân li độc lập thì một cơ thể đực hoặc cái có n cặp gen dị hợp giảm phân sẽ cho 2loại giao tử. Tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng tích tỉ lệ các alen có trong giao tử đó. Số tổ hợp giao tử bằng tích của số loại giao tử đực và số loại giao tử cái

Ví dụ minh họa: Một cơ thể có kiểu gen AaBb. Hãy xác định

  1. Số loại giao tử tối đa?
  2. Tỉ lệ giao tử AB?
  3. Số loại kiểu tổ hợp giao tử khi cho cơ thể trên lai với cơ thể có kiểu gen AaBB

Lời giải mẫu

  1. Xác định số loại giao tử

Kiểu gen AaBb có 2 cặp gen dị hợp. Vậy cơ thể mang kiểu gen này khi giảm phân bình thường sẽ cho số loại giao tử là 22 = 4

  1. Xác định tỉ lệ giao tử AB:

Xác định tỉ lệ từng loại giao tử

Aa tạo ra 2 loại giao tử A = a = 1/2

Bb tạo ra 2 loại giao tử B = b = 1/2

Vậy tỉ lệ giao tử AB sẽ là 1/2 x 1/2 = 1/4

  1. Cơ thể có kiểu gen AaBb cho ra 4 loại giao tử. Cơ thể có kiểu gen AaBB cho ra 2 loại giao tử. Vậy suy ra số tổ hợp giao tử = 4 x 2 = 8

Tổng hợp kiến thức sinh học 9 bài 5-3 

Đề tìm số lượng, tỉ lệ và số tổ hợp giao tử là dạng bài tập cơ bản giúp học sinh nắm vững lí thuyết quy luật phân li độc lập

 

Dạng bài tập số 2 - sinh học 9 bài 5: Quy luật phân li độc lập dạng toán thuận (cho biết kiểu hình của P, xác định kiểu gen, kiểu hình của F1, F2)

Phương pháp giải

Bước 1: Quy ước gen

Bước 2: Xác định kiểu gen của P

Bước 3: Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở đời con theo yêu cầu đề bài

Để thực hiện bước 3 có 2 cách

Cách thứ nhất: Lập bảng tổ hợp giao tử (khung Pennet)

Cách thứ hai: Áp dụng hệ thống các công thức sau: Trong điều kiện phân li độc lập thì ở đời con sẽ có:

-          Số loại kiểu hình = tích số loại kiểu hình của từng cặp tính trạng

-          Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của từng cặp gen

-          Tỉ lệ phân li kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các tính trạng

-          Tỉ lệ phân li kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của các tính trạng

-          Tỉ lệ một kiểu hình = tích tỉ lệ của các cặp tính trạng có trong kiểu hình đó

-          Tỉ lệ một kiểu gen = tích tỉ lệ của các cặp gen có trong kiểu gen đó

Lưu ý: Cách thứ nhất thường sử dụng trong trường hợp đề bài yêu cầu sơ đồ lai, cách thứ hai lại được sử dụng trong những bài tập có nhiều hơn 2 cặp gen hoặc đề bài hỏi tỉ lệ của từng kiểu gen, kiểu hình

Ví dụ minh họa: Ở cà chua, A - lá chẻ trội hoàn toàn so với a - lá nguyên, B - quả tròn trội hoàn toàn so với b - quả bầu dục. Hai cặp gen phân li độc lập với nhau. Hãy cho biết kết quả phân li kiểu gen, kiểu hình F1 của phép lai AaBb x Aabb

Lời giải mẫu cho dạng toán nghịch lai hai cặp tính trạng. Đây là dạng bài điển hình hay gặp trong phần ôn tập chương I - sinh học 9 bài 7.

Quy ước gen A - lá chẻ trội hoàn toàn so với a - lá nguyên, B - quả tròn trội hoàn toàn so với b - quả bầu dục

Kiểu gen của P: AaBb x Aabb

Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình F1 của phép lai:

Xác định tỉ lệ giao tử P

(1AB : 1Ab : 1aB : 1ab) x (1Ab : 1ab)

 

 ABAbaBab
AbAABbAAbbAaBbAabb
abAaBbAabbaaBbaabb

 

Lập sơ đồ lai

P: AaBb x Aabb (Lá chẻ, quả tròn x Lá chẻ, quả bầu dục)

GP: 1AB : 1Ab : 1aB : 1ab ; 1Ab : 1ab

F1: 1AABb : 1AAbb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb. Đây là tỉ lệ kiểu gen của F1

Tỉ lệ kiểu hình: 3 lá chẻ quả tròn : 3 lá chẻ quả bầu dục : 1 lá nguyên quả tròn : 1 lá nguyên quả bầu dục.

Chương kiến thức Lai hai cặp tính trạng là một phần kiến thức tương đối phức tạp so với những bài đầu. Để học tốt tiết sinh học 9 bài 5 này, các em cần hiểu và nhớ được cách viết sơ đồ lai của các phép lai. Các em có thể tham khảo cuốn sách Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Sinh học 9.

 

Đây là cuốn sách tham khảo đầu tiên được áp dụng phương pháp INFOGRAPHIC - kiến thức được mô hình hóa trở nên ngắn gọn và trực quan, giúp tăng khả năng ghi nhớ lên đến 80% so với cách học truyền thống.

Để nhận được tư vấn chi tiết về sách Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Sinh học 9, mời các em liên hệ theo thông tin dưới đây:

  • Sách CCBook - Đọc là đỗ
  • Địa chỉ: Số 10 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội
  • Hotline: 024.3399.2266
  • Email: [email protected]

Nguồn: ccbook.vn

 

 

Bạn cần hỗ trợ? Nhấc máy lên và gọi ngay cho chúng tôi - 02439996268
hoặc

  Hỗ trợ trực tuyến
popup

Số lượng:

Tổng tiền: