-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Vững vàng lý thuyết peptit và protein dễ dàng xử hết các dạng bài tập
17/05/2021 Đăng bởi: Công ty cổ phần CCGroup toàn cầuCâu hỏi về lý thuyết peptit và protein trong đề thi THPT QG môn Hóa xuất hiện không hề ít. Hơn nữa để giải được bài tập trong chuyên đề này bắt buộc em phải thuộc lòng lý thuyết. Sau đây CCBook sẽ giúp em cô đọng lại kiến thức về peptit và protein. Hãy lưu về để ôn luyện ngay nhé.
Xem thêm:
Lý thuyết petit và protein đầy đủ nhất
Nhiều em khi học đến lý thuyết peptit và protein thường "than thở" rằng phần kiến thức này thật phức tạp, thật khó nhớ. Nhưng nếu em biết chia nhỏ chúng ra thì việc ghi nhớ sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
CCBook sẽ chia phần lý thuyết peptit và protein thành hai phần. Chúng ta sẽ lần lượt điểm qua các phần nhỏ sau đó tổng hợp thành một thể thống nhất.
Phần 1: Peptit
✔ Peptit là gì?: Peptit là những hợp chất hữu cơ . Hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
✔ Liên liết peptit là gì?: Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit.
✔ Phân loại peptit
Ologopeptit chứa 2 đến 10 gốc α-amino axit.
Polipeptit chứa 11 đến 50 gốc α-amino axit.
✔ Danh pháp peptit
Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của α-amino axit bắt đầu từ N, rồi kết thúc bằng tên của amino axit đầu C.
Ví dụ: Đipeptit tạo thành từ glyxin và analin được gọi tên theo 2 cách như sau:
Cách 1: Glyxylalanin
Cách 2: Gly- Ala
✔ Tính chất hóa học của peptit
Peptit có thể bị thuyer phân thành các α-amino axit hoặc thành các peptit ngắn hơn nhớ có xúc tác là axit hoặc bazơ.
✔ Phản ứng màu biure
Trong môi trường kiềm, peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên có phảu ứng với Cu(OH)2 tạo phức màu tím đặc trưng.
Tuy nhiên các em cần chú ý: Vì Đipeptit chỉ có 1 liên kết peptit nên không có phản ứng màu biure. Đây là phần rất dễ gây nhầm lẫn khi làm bài thi.
Ví dụ: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Phân tử đipeptit có 2 liên kết peptit.
B. Polipeptit chứa 11 đến 50 gốc amino axit.
C. Các dung dịch peptit đều có phản ứng màu biure.
D. Trong phân tử peptit mạch hở chứa n gốc α aminoaxit, số liên kết peptit bằng n-1.
Lời giải:
Đáp án A sai vì trong phân tử đipeptit chỉ có 1 liên kết peptit.
Đáp án B sao vì Polipeptit chứa từ 11 đến 50 gốc α-amino axit.
Đáp án C sai vì đipeptit không có phản ứng màu biure.
Đáp án D đúng. Peptit được tạo thành từ n gốc α-amino axit có (n-1) liên kết peptit.
Ví dụ trên chỉ là một trong số những câu hỏi liên quan đến lý thuyết peptit và protein. Sẽ có câu hỏi kiểm tra được toàn bộ kiến thức của em về chuyên đề này nên em hãy nắm thật vững nhé.
Phần 2: Protein
✔ Protein là gì?
Protein là các polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn đến vài triệu.
✔ Phân loại protein
Chúng ta có 2 loại protein:
- Protein đơn giản: Khi thủy phân chỉ cho hỗn hợp các α-amino axit.
- Protein phức tạp: Tạo thành từ protein đơn giản cộng với thành phần phi protein.
✔ Tính chất vật lí
- Nhiều protein tan được trong nước tạo thành dung dịch keo và bị đông tụ lại khi đun nóng.
- Sự đông tụ và kết tủa protein cũng xảy ra khi cho axit, bazơ hoặc một số muối vào dung dịch protein.
✔ Tính chất hóa học
- Protein có phản ứng thủy phân tương tự peptit.
- Phản ứng màu biure. Đặc biệt Protein có phản ứng màu riêng với dung dịch Cu(OH)2. Nếu trong đề thi kiểm tra lý thuyết peptit và protein, em cần nhớ tính chất đặc biệt này để nhận biết protein.
Chúng ta cùng thực hành ví dụ sau:
Trong các nhận xét sau, nhận xét nào đúng?
A. Protein là những polipeptit cao phân tử có phân tử khối từ vài chục nghìn tới vài triệu.
B. Trong phân tử protein chỉ gồm các polipeptit nối với nhau bằng liên kết peptit.
C. Tất cả các protein đều dẽ dễ tan trong nước tạo dung dịch keo.
D. Đặc tính sinh lí của protein không phụ thuộc vào cấu trúc của protein mà chỉ phụ thuộc vào số lượng trật tự sắp xếp các gốc α-amino axit trong phân tử.
Hướng dẫn giải:
Đáp án A đúng vì đó là định nghĩa đúng về protein.
B sai vì ngoài polipeptit, protein còn có các thành phần khác như phi protein, axit nucleoic...
C sai vì chỉ các protein hình cầu mới tan trong nước và tạo dung dịch keo.
D sai vò đặc tính sinh lí của protein chỉ phụ thuộc và cấu trúc của protein.
Vậy chọn A.
Từ các ví dụ trên, em sẽ thấy muốn chọn được đáp án đúng, em cần nằm lòng tất cả các lý thuyết peptit và protein cơn bản. Nếu em chưa hiểu sâu, nhớ lâu được phần kiến thức này thì hãy làm bài tập thật nhiều.
Cân tất lý thuyết peptit và protein, toàn bộ kiến thức liên quan thi THPT QG chỉ trong 1 cuốn sách
Sách luyện thi THPT QG môn Hóa học đầu tiên đầy đủ kiến thức 3 năm
Lý thuyết peptit và protein mới chỉ là một phần nhỏ kiến thức mà teen 2k1 cần ghi nhớ. Đề thi THPT QG 2019 rất có thể kiểm tra kiến thức cả 3 năm. Với lượng kiến thức rộng như vậy, nếu không có cách hệ thống bài bản em sẽ bị quá tải, học không đúng trọng tâm.
Hiểu được khó khăn của các em, CCBook đã phát hành cuốn sách Đột phá 8+ kì thi THPT QG môn Hóa học. Cuốn sách tổng hợp các phần kiến thức trọng tâm liên quan đến thi THPT QG của cả 3 năm. Em sẽ không phải loay hoay giữa núi tài liệu, chỉ cần một cuốn để ôn luyện.
Không chỉ có lý thuyết peptit và protein, lý thuyết quan trọng của lớp 10, 11, 12, Đột phá 8+ kì thi THPT QG môn Hóa học của CCBook còn trình bày toàn bộ các dạng bài tập. Những dạng bài hay xuất hiện trong đề thi. Mỗi dạng bài đều có công thức, phương pháp giải nhanh.
Bài tập tự luyện có đáp án và lời giải chi tiết rõ ràng đề em thêm khắc sâu kiến thức.
Chỉ cần chăm chỉ ôn luyện cùng Đột pháp 8+ kì thi THPT QG môn Hóa, việc đạt 8 điểm/môn "dễ nhơ trở bản tay".
Để nhận full bản đọc thử hay đặt sách nhanh nhất:
- Để lại số điện thoại dưới bài viết.
- Hoặc nhắn tin theo http://m.me/ccbook.vn/
CCBook sẽ tư vấn chi tiết nhất cho các em.
Mới! CC Thần tốc luyện đề 2022 giải pháp giúp sĩ tử TĂNG ĐIỂM CHẮC CHẮN TRONG THỜI GIAN NGẮN (12/01/2022)
Đột phá 8+ phiên bản mới nhất có gì khác biệt so với phiên bản cũ? (21/08/2021)
Giới thiệu bộ sách Đột phá 8+ phiên bản mới dành riêng cho 2K4 (03/08/2021)
Đề thi và đáp án đề thi THPT Quốc gia 2021 môn GDCD (08/07/2021)